Đặc tính chung của thuốc lào Thanh Hóa
Thuốc lào Thanh Hóa có độ mềm của sợi thuốc vừa phải còn thuốc lào 36 sợi có độ mềm cao. Còn khi hút thì thuốc lào 36 nặng hơn một chút.
Sản phẩm thuốc lào được trồng ở Việt Nam từ năm 1660 vào đời vua Lê Thần Tông. Trải qua hàng trăm năm phát triển, cây thuốc lào vẫn được gìn giữ và lưu truyền qua nhiều thế hệ tại . Ngoài ra, quy trình sản xuất truyền thống của người dân địa phương ở nơi đây cũng là một trong những yếu tố tạo nên tính chất đặc thù của sản phẩm.
Thuốc lào Thanh Hóa loại đặ biệt từ loại 3 đến loại 9
Được sản xuất từ giống Ré đen, sợi thuốc có màu nâu đậm đến màu hạt cau, mùi thơm dịu.
Độ dầu dẻo của sợi thuốc cao, sợi dẻo không bung, khi hút êm, không sốc, dịu, không nóng cổ, hậu vị chua, không ngái.
Hàm lượng nicotin: 5,46 – 8,95%.
Hàm lượng đường tổng số: 1,32-4,30%.
Hàm lượng nitơ-protein: 2,12-3,61%.
Hàm lượng Clo: 1,42-3,92%.
Thuốc lào Thanh Hóa Loại Trung Bình Và Thường từ lợi 0 đến loại 3
Được sản xuất từ giống Báng hoặc giống Ré trắng. Màu sắc sợi thuốc từ vàng đến vàng đậm, mùi thơm dịu.
Độ dầu dẻo của sợi thuốc trung bình. Khi hút khá êm đến nặng, hơi sốc, hơi nóng đến nóng cổ, hậu vị chua nhẹ, không ngái.
Hàm lượng nicotin: 2,69 – 4,95%.
Hàm lượng đường tổng số: 5,20 – 10,60%.
Hàm lượng nitơ-protein: 1,80 – 2,83%.
Hàm lượng Clo: 0,84 – 3,15%.